Skip to main content

Giới thiệu chung

            I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

          Ngày 23/6/2006, Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Lạng Sơn được Chủ tịch UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tại Quyết định số 823/QĐ-UBND. Theo đó, Sở Bưu chính, Viễn thông có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin; quản lý các dịch vụ công về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.

          Sự ra đời của Sở Bưu chính, Viễn thông thể hiện sự quan tâm của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đối với hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; coi đây là hạ tầng của hạ tầng trong sự phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.

          Thực hiện Quyết định số 473/QĐ-UBND ngày 17/3/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ, Sở Thông tin và Truyền thông được thành lập trên cơ sở Sở Bưu chính, Viễn thông và tiếp nhận chức năng,quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản từ Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chuyển sang, với chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về: Báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm; thông tin đối ngoại và thông tin cơ sở; đồng thời thực hiện một số nhiệm vụ theo sự phân cấp, uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.

          Bên cạnh việc thường xuyên củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, Sở Thông tin và Truyền thông đã tập trung đổi mới công tác tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, xác định các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm từng thời kỳ phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh; từng bước khẳng định vị trí và sự lớn mạnh của ngành, đóng góp chung vào sự phát triển đi lên của tỉnh.

          Ngay sau khi được thành lập, Sở đã tập trung tham mưu cho UBND tỉnh ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch phục vụ công tác quản lý và phát triển ngành; coi đó là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, góp phần khẳng định vị trí, vai trò của ngành trong sự phát triển chung của tỉnh.

          Nhằm thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, định hướng của Bộ Thông tin và Truyền thông về xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số, đô thị thông minh, hạ tầng số... Căn cứ điều kiện thực tế của tỉnh, với vai trò tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chuyển đổi số tổng thể và toàn diện các ngành, lĩnh vực, là đơn vị dẫn dắt quá trình chuyển đổi số, Sở Thông tin và Truyền thông đã tham mưu thay đổi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức mới của Sở TTTT theo định hướng chuyển đổi số, bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ chuyển đổi số, hạ tầng số, lĩnh vực an toàn thông tin, đô thị thông minh. Trong đó, chuyển đổi tên Phòng Công nghệ thông tin thành Phòng Chuyển đổi số, Phòng Bưu chính – Viễn thông thành Phòng Hạ tầng số, Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thành Trung tâm Công nghệ số. Việc đổi tên tương ứng với chức năng nhiệm vụ các phòng chuyên môn và Trung tâm.

Căn cứ Thông tư số 11/2022/TT-BTTTT ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 2648/TTr-STTTT ngày 06 tháng 12 năm 2022, gày 06/01/2023, UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở TTTT tỉnh Lạng Sơn.

          II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 01/2023/QĐ-UBND

           Vị trí và chức năng

1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh, truyền hình; thông tin điện tử; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng; giao dịch điện tử, chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông).

2. Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo quyết định liên quan đến lĩnh vực thông tin và truyền thông và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Dự thảo kế hoạch phát triển; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;

c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành thông tin và truyền thông cho Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện;

d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông;

đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.

3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.  

4. Về báo chí (bao gồm báo in, tạp chí in, báo điện tử, tạp chí điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin)

a) Quản lý báo chí lưu chiểu theo quy định và tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu tại địa phương;

b) Trình cấp có thẩm quyền hoặc thực hiện theo thẩm quyền việc cấp giấy phép, thay đổi nội dung ghi trong giấy phép, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin cho các cơ quan, tổ chức ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Trình cấp có thẩm quyền trả lời hoặc trả lời thông báo tổ chức họp báo tại địa phương đối với các cơ quan, tổ chức, công dân của địa phương, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra các điều kiện hoạt động của văn phòng đại diện; trường hợp không đủ điều kiện, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan báo chí chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện và xử lý theo quy định của pháp luật;

đ) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê duyệt;

e) Quản lý các dịch vụ phát thanh, truyền hình; quản lý và cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

5. Về xuất bản, in và phát hành

a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật;

b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở in; đăng ký sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu tại địa phương theo quy định của pháp luật;

c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận, xác nhận lại đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm đối với doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập tại địa phương theo quy định;

d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

đ) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động in nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và Nghị định hướng dẫn thi hành và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

e) Đình chỉ phát hành có thời hạn, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản tại địa phương khi có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định.

6. Về thông tin đối ngoại

a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động thông tin đối ngoại ở địa phương;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt;

c) Chủ trì, tổ chức thẩm định các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại;

d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chấp thuận trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa phương hoặc ra văn bản chấp thuận khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp theo quy định của pháp luật;

đ) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng công tác tuyên truyền thông tin đối ngoại thông qua các hình thức: giao ban báo chí, họp báo định kỳ, họp báo đột xuất, trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.

7. Về thông tin cơ sở và hoạt động truyền thanh - truyền hình cấp huyện

a) Xây dựng và tổ chức quản lý hệ thống thông tin cơ sở và truyền thanh - truyền hình cấp huyện tại địa phương;

b) Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở của địa phương;

c) Tổ chức cung cấp thông tin; quản lý nội dung thông tin cơ sở tại địa phương.

8. Về thông tin điện tử

a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật hiện hành;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đăng ký hoạt động tại địa phương sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;

c) Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách các trò chơi điện tử trên mạng đã được cấp phép và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;

d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

9. Về quảng cáo

a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền;

b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền.

10. Về bưu chính

a) Cấp, thu hồi giấy phép bưu chính đối với các trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh theo thẩm quyền;

b) Cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính trong phạm vi nội tỉnh và trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện phát triển mạng bưu chính công cộng trên địa bàn;

d) Quản lý và phối hợp quản lý hoạt động của doanh nghiệp bưu chính; giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính, an toàn bưu chính; tem bưu chính trên địa bàn;

đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động của mạng bưu chính công cộng; việc cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ công ích trên mạng bưu chính công cộng.

11. Về viễn thông

a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng trong hoạt động viễn thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

b) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương và theo quy định của pháp luật;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy phát triển hạ tầng viễn thông, hạ tầng số, thúc đẩy việc chia sẻ, sử dụng chung và xử lý các vướng mắc, tranh chấp về việc tiếp cận, chia sẻ, sử dụng chung, giá thuê đối với hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và hạ tầng kỹ thuật liên ngành trên địa bàn;

d) Hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý thông tin thuê bao viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn.

12. Về tần số vô tuyến điện

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sử dụng kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;

b) Phối hợp với tổ chức tần số vô tuyến điện khu vực xử lý can nhiễu trong địa bàn tỉnh;

c) Tiếp nhận, hướng dẫn hoàn thiện thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo ủy quyền của Cục Tần số vô tuyến điện.

13. Về công nghiệp công nghệ thông tin

a) Tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghiệp công nghệ thông tin; cơ chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin, phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số;

b) Xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu về sản phẩm công nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số tại địa phương, thông tin về sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, thuê, mua sắm phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;

c) Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số; tổng hợp, đánh giá mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại địa phương;

 d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đề xuất thành lập, mở rộng, công nhận khu công nghệ thông tin tập trung, bổ sung vào quy hoạch khu công nghệ thông tin tập trung và các nhiệm vụ khác liên quan theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

14. Về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số

a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban chỉ đạo về chuyển đổi số; là đầu mối tổng hợp, tham mưu, điều phối hoạt động phối hợp liên ngành giữa các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức để thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh tại địa phương;

b) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật; đề xuất, xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án của địa phương về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; xây dựng quy chế, quy định và tổ chức hoạt động chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo; tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp; tổ chức triển khai, bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp dịch vụ hành chính công;

c) Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý, bảo đảm đầu tư tập trung, đúng mục tiêu, có hiệu quả; kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo thẩm quyền; thẩm định dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số theo thẩm quyền;

d) Xây dựng, duy trì, cập nhật, tổ chức thực hiện và đánh giá, kiểm tra việc tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử, Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh;

đ) Hướng dẫn việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong phạm vi quản lý; theo dõi, đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trong nội bộ của địa phương, là đầu mối tham mưu giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu; điều phối kết nối chia sẻ dữ liệu, hướng dẫn, hỗ trợ cơ quan, đơn vị kết nối ra ngoài phạm vi địa phương mình; xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành, cập nhật danh mục các cơ sở dữ liệu thuộc địa phương quản lý; tổ chức triển khai, xây dựng, vận hành và duy trì cổng dữ liệu và hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ của địa phương và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;

e) Tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành hạ tầng mạng, trung tâm dữ liệu, hạ tầng, nền tảng, cơ sở dữ liệu dùng chung, sử dụng thống nhất ở địa phương phục vụ chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số;

g) Tổ chức triển khai các hoạt động thúc đẩy đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động của người dân lên các nền tảng số Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;

h) Tổ chức triển khai các hoạt động thúc đẩy tổ chức, doanh nghiệp, người dân sử dụng chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện tử; phối hợp với đầu mối của Ban Cơ yếu Chính phủ thúc đẩy sử dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước; thúc đẩy ứng dụng và phát triển chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện tử tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

15. Về an toàn thông tin mạng

a) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật;

b) Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án của địa phương về an toàn thông tin mạng;

c) Tổ chức triển khai bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; thẩm định về an toàn thông tin mạng trong hồ sơ thiết kế hệ thống thông tin, cấp độ an toàn hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật;

d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng đối với sản phẩm, thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông và các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

đ) Tổ chức quản lý, triển khai giám sát an toàn thông tin, giám sát thông tin về địa phương trên không gian mạng; thực hiện cảnh báo về an toàn thông tin; là đầu mối điều phối kỹ thuật để xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng theo quy định của pháp luật; tổ chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông;

e) Tổ chức triển khai hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia, hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng của địa phương theo quy định; là thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia và thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật liên quan; tổ chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam (VNCERT/CC) thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông;

g) Tổ chức hướng dẫn bảo đảm an toàn thông tin cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn, phổ cập công cụ và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản cho người dân;

h) Tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành các hệ thống đảm bảo an toàn thông tin, các hệ thống hạ tầng kỹ thuật tập trung của địa phương để bóc gỡ mã độc, xử lý, giảm thiểu tấn công mạng, hỗ trợ giám sát an toàn thông tin cho hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số;

i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong lĩnh vực phòng, chống tấn công mạng, phòng, chống mã độc; bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng; bảo vệ trẻ em trên không gian mạng.

16. Phối hợp tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông, đối tượng quyền sở hữu công nghiệp lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn.

17. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

18. Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc ngành thông tin và truyền thông tại địa phương.

19. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp .

20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:

a) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách địa phương trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;

b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

21. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng, chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

22. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa phương theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

23. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) trong lĩnh vực thông tin và truyền thông áp dụng đối với sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; phối hợp tham gia công tác quản lý giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về giá và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

24. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai các dự án, nội dung thành phần về thông tin và truyền thông thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của các Bộ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

25. Tổ chức triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực quản lý ở địa phương.

26. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

27. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.

28. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở Thông tin và Truyền thông theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.

29. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

30. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

31. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

32. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

33.  Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

34. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

35. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

III. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ SỐ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 691/QĐ-UBND

Vị trí và chức năng

1. Trung tâm Công nghệ số là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, có chức năng tham mưu, giúp việc cho Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ về ứng dụng, sử dụng Công nghệ số (dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud); nền tảng kỹ thuật số (nền tảng quốc gia về danh tính số, địa chỉ số; các nền tảng cung cấp công nghệ như dịch vụ) vào công việc, quản lý; đảm bảo an toàn, an ninh mạng; ứng cứu xử lý sự cố an toàn, an ninh mạng; thực hiện các dịch vụ số do nhà nước giao trực tiếp, đặt hàng; các nhiệm vụ thông qua tuyển chọn, đấu thầu; liên kết tổ chức đào tạo công nghệ số, bồi dưỡng kiến thức công nghệ số, nền tảng số; nghiên cứu, phát triển và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ về lĩnh vực công nghệ số và truyền thông; cung cấp các dịch vụ tư vấn, thẩm tra thuộc lĩnh vực công nghệ số; kinh doanh phù hợp với lĩnh vực của Trung tâm Công nghệ số theo quy định pháp luật.

2. Trung tâm Công nghệ số chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế, chuyên môn, nghiệp vụ và hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông.

3. Trung tâm Công nghệ số là đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở và được cấp kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định của pháp luật.

4. Trụ sở làm việc: trụ sở của Trung tâm Công nghệ số đặt tại trụ sở Sở Thông tin và Truyền thông: số 01, đường Mai Thế Chuẩn, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Nhiệm vụ về Công nghệ số, nền tảng Kỹ thuật số

a) Giúp việc cho Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các giải pháp về Công nghệ số, nền tảng Kỹ thuật số phục vụ cho việc chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số, cửa khẩu số.

b) Đề xuất, nghiên cứu, thiết kế, xây dựng và thực hiện chương trình, công trình, đề tài, đề án, áp dụng khoa học kỹ thuật số và chuyển giao công nghệ số trong lĩnh vực xây dựng Chính phủ điện tử/Chính quyền điện tử, Cải cách hành chính, Đô thị thông minh, Cách mạng công nghiệp 4.0, Chuyển đổi số theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và đơn đặt hàng của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

c) Triển khai, quản trị, vận hành, duy tu, bảo dưỡng Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh; quản lý, vận hành các ứng dụng, tài nguyên, cơ sở dữ liệu, số hóa dữ liệu dùng chung tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh.

d) Tổ chức giám sát, vận hành, đảm bảo an toàn, an ninh mạng, đầu mối điều tiết, chia sẻ dữ liệu đối với các hệ thống thông tin do Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh quản lý.

đ) Là đầu mối điều phối các hoạt động đánh giá an toàn, an ninh mạng, ứng cứu, khắc phục, xử lý sự cố an toàn, an ninh mạng trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

e) Được nhà nước đặt hàng cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực chuyển đổi số và truyền thông được phê duyệt trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

g) Được phép hợp tác, liên doanh, liên kết với các đơn vị, tổ chức khác để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. Tổ chức hoặc hợp đồng với các tổ chức, cá nhân thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách lĩnh vực chuyển đổi số và truyền thông do nhà nước đặt hàng theo quy định.

h) Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số; dịch vụ số; kỹ năng số; an toàn, an ninh mạng; diễn tập ứng cứu xử lý sự cố an toàn, an ninh mạng; mã nguồn mở; ứng dụng công nghệ số cho các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức. Liên kết đào tạo, bồi dưỡng với các đơn vị trong và ngoài nước để đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ số và truyền thông theo quy định của pháp luật.

i) Nghiên cứu, xây dựng phát triển các sản phẩm, dịch vụ công nghệ số, nền tảng số và truyền thông phục vụ quản lý nhà nước, xây dựng và quản lý kho dữ liệu truyền thông cơ sở, tuyên truyền và quảng bá thông tin; xuất bản bản tin lĩnh vực thông tin và truyền thông, chuyển đổi số.

k) Cung cấp, phối hợp cung cấp dịch vụ tư vấn ứng dụng công nghệ số, hạ tầng số và truyền thông, dịch vụ số bao gồm: khảo sát, lập dự án đầu tư, lập thiết kế thi công và dự toán, tư vấn đấu thầu, quản lý dự án, giám sát thi công, giám sát và đánh giá đầu tư, lập kế hoạch và dự án thuê dịch vụ công nghệ thông tin, công nghệ số; cung cấp các dịch vụ kiểm thử; kiểm định, định giá; duy tu, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị; xây dựng phần mềm; số hóa, lưu trữ dữ liệu; cho thuê hạ tầng, ứng dụng công nghệ số theo quy định của pháp luật.

l) Tổ chức các hoạt động, dịch vụ truyền thông, sự kiện, hội nghị, hội thảo, triển lãm; các hoạt động truyền thông đa phương tiện, truyền thông mạng xã hội; các hoạt động giao dịch sản phẩm, xúc tiến đầu tư về công nghệ số và truyền thông theo quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ về quản lý, đảm bảo an toàn, an ninh mạng

a) Giúp việc cho Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.

b) Tham mưu, trình Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai kế hoạch, chương trình tái cấu trúc tổ chức, quy trình nghiệp vụ để bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong mọi hoạt động của cơ quan nhà nước.

c) Tham mưu, sửa đổi, bổ sung, xây dựng các quy chế, quy định nội bộ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của địa phương để bảo đảm an toàn, an ninh mạng phục vụ xây dựng, phát triển, quản lý, vận hành, khai thác các hệ thống thông tin.

d) Phối hợp, chủ trì tổ chức thực hiện công tác điều tra, khảo sát, tổng hợp, thống kê các thông tin, số liệu chuyên ngành phục vụ công tác quản lý nhà nước và đánh giá mức độ bảo đảm an toàn, an ninh mạng hằng năm của địa phương.

đ) Tham mưu xây dựng và chủ trì thực hiện kế hoạch kiểm tra an toàn, an ninh mạng hằng năm.

e) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định về an toàn, an ninh mạng trên địa bàn tỉnh.

g) Chủ trì, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động hằng năm của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh. Tổ chức các hoạt động xử lý khắc phục các sự cố tấn công mạng.

h) Quản lý hệ thống hạ tầng số, công nghệ số, dịch vụ số trên địa bàn tỉnh.

i) Hướng dẫn công tác tổ chức bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn chuyển giao giải pháp kỹ thuật, công nghệ số, nền tảng số, quy trình bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

k) Tiếp nhận, xây dựng các văn bản thông tin cảnh báo về các sự cố tấn công mạng.

l) Quản lý, vận hành số liệu, cơ sở dữ liệu về tấn công mạng: cải tiến, cập nhật thông tin/dữ liệu về tấn công mạng lên các hệ thống chia sẻ thông tin.

m) Phối hợp, liên kết tổ chức về đào tạo và nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn, an ninh mạng cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

3. Quản lý và duy trì hoạt động các hệ thống: quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh, trục liên thông tích hợp, chia sẻ dữ liệu; cổng dữ liệu chuyển đổi số; hệ thống cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; hệ thống kho dữ liệu số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính; cơ sở dữ liệu hộ tịch; cơ sở dữ liệu công chứng; nền tảng cửa khẩu số và các hệ thống khác của tỉnh.

4. Quản lý và duy trì phòng họp trực tuyến đối với điểm cầu đặt tại Sở Thông tin và Truyền thông; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo về mặt kỹ thuật tại phòng họp trực tuyến của tỉnh đối với điểm cầu đặt tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; hỗ trợ kỹ thuật phòng họp trực tuyến đối với điểm cầu đặt tại các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;

5. Liên doanh, liên kết hợp tác kinh doanh đầu tư với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Trung tâm Công nghệ số nhằm tạo thêm các nguồn thu hợp pháp khác để phát triển sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với các cơ quan quản lý nhà nước về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định.

7. Quản lý, sử dụng biên chế, đội ngũ viên chức, người lao động, tài chính, tài sản của Trung tâm Công nghệ số theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật.

About