Skip to main content

Quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.

          Ngày 30/12/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.

          Quyết định quy định về thuê dịch vụ công nghệ thông tin (CNTT) trong cơ quan nhà nước sử dụng nguồn kinh phí chi sự nghiệp, nguồn kinh phí chi đầu tư phát triển và các nguồn vốn nhà nước hợp pháp khác, áp dụng với các đối tượng là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đơn vị trực thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị  - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước) có sử dụng vốn nhà nước để thuê dịch vụ CNTT; các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ CNTT cho cơ quan nhà nước (gọi tắt là nhà cung cấp dịch vụ).

          Theo đó, các danh mục hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước gồm: Hệ thống thư điện tử, hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống phần mềm nghiệp vụ, hệ thống họp, hội nghị truyền hình trực tuyến, hệ thống quản lý thông tin tổng thể, hệ thống trao đổi thông tin, văn bản qua mạng; hoạt động cập nhật, lưu trữ, xử lý dữ liệu và khai thác cơ sở dữ liệu, hoạt động ứng dụng CNTT khác được sử dụng trong phạm vi cơ quan nhà nước.

          Các danh mục hoạt động ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp: Ứng dụng một cửa điện tử; cổng, trang thông tin điện tử; hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hệ thống quản lý, giám sát, vận hành cơ sở hạ tầng; hệ thống truy vấn, hỏi đáp, chăm sóc khách hàng qua mạng; các hoạt động, hệ thống ứng dụng CNTT khác phục vụ người dân và doanh nghiệp.

          Các hoạt động liên quan đến hạ tầng kỹ thuật CNTT như cung cấp trang thiết bị kỹ thuật, máy chủ, máy trạm, thiết bị ngoại vi; cung cấp hạ tầng, thiết bị kết nối, mạng nội bộ, mạng diện rộng, kết nối Internet, truy cập tới các hệ thống dịch vụ công; cung cấp hệ thống cơ sở dữ liệu, trung tâm dữ liệu, hệ thống điện toán đám mây.

          Hoạt động khảo sát, lắp đặt, bảo hành, bảo trì, nâng cấp, đào tạo, chuyển giao, tư vấn về CNTT; triển khai, quản trị, duy trì, vận hành, tích hợp hệ thống, kết nối liên thông các hệ thống thông tin.

          Hoạt động đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin như cung cấp hệ thống, thiết bị, giải pháp an toàn thông tin; cung cấp giải pháp chống truy nhập trái phép, tường lửa; phòng và chống vi rút, phần mềm gián điệp, phá hoại; hoạt động kiểm tra, đánh giá, giám sát an toàn thông tin; hoạt động ứng cứu, khắc phục sự cố an toan thông tin và các hoạt động ứng dụng CNTT khác.

          Quyết định nên rõ, việc thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước phải được thực hiện theo những nguyên tắc sau:

          Nâng cao hiệu quả của ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, giảm đầu tư từ ngân sách. Trong trường hợp khả thi, tiếp tục khai thác tối đa hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin, phần mềm, phần cứng, thông tin, dữ liệu đã có. Xem xét áp dụng hình thức thuê dịch vụ tập trung trong phạm vi của bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với các dịch vụ CNTT có tính năng giống nhau mà nhiều cơ quan, đơn vị có cùng nhu cầu sử dụng.

          Thông tin, dữ liệu, hình thành trong quá trình thuê dịch vụ và phần mềm được đặt hàng riêng để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ (nếu có) là tài sản thuộc sở hữu của bên thuê. Nhà cung cấp dịch vụ có trách nhiệm chuyển giao đầy đủ các thông tin, dữ liệu, mã nguồn của phần mềm đặt hàng riêng nói trên và các công cụ cần thiết khi kết thúc hợp đồng để đảm bảo cơ quan nhà nước vẫn có thể khai thác dịch vụ được liên tục kể cả trong trường hợp thay đổi nhà cúng cấp dịch vụ.

          Bảo đảm các yêu cầu về chất lượng dịch vụ, về công nghệ, quy trình cung cấp dịch vụ, tính liên tục, liên thông, kết nối, đồng bộ về ứng dụng CNTT trong mỗi bộ, ngành, tỉnh, thành phố trên toàn quốc.

          Bảo đảm an toàn, bảo mật và tính riêng tư về thông tin, dữ liệu của cơ quan nhà nước; tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn, an ninh thông tin, cơ yếu và Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước.

          Ưu tiên các doanh nghiệp, tổ chức mà trong đó có pháp nhân và thể nhân Việt Nam nắm quyền kiểm soát chi phối và nắm giữ cổ phần chi phối (đối với công ty cổ phần) hoặc nắm giữ phần góp chi phối (đối với các loại hình doanh nghiệp khác) tham gia cung cấp dịch vụ CNTT trong các cơ quan nhà nước. Trường hợp các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết tham gia có quy định khác thì thực hiện theo quy định của điều ước đó.

          Việc phân bổ và sử dụng kinh phí thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước cũng phải đảm bảo theo những nguyên tắc:

          Kinh phí cho việc thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước được lấy từ nguồn kinh phí chi sự nghiệp, nguồn kinh phí chi đầu tư phát triển và các nguồn vốn hợp pháp khác.

          Đối với trường hợp thuê dịch vụ CNTT sử dụng nguồn kinh phí chi sự nghiệp, kinh phí cho việc thuê dịch vụ CNTT là kinh phí được giao để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên, không thực hiện chế độ tự chủ trong cơ quan nhà nước. Chủ trì thuê dịch vụ thực hiện việc lập kế hoạch theo quy định của Quyết định này và theo Luật Ngân sách nhà nước.

          Đối với trường hợp thuê dịch vụ CNTT sử dụng nguồn kinh phí đầu tư phát triển, chủ trì thuê dịch vụ lập dự án theo hướng dẫn của Quyết định này và các quy định của pháp luật về đầu tư công…

                                                                                   Lưu Thị Khánh Ly

                                                                          Sở Thông tin và Truyền thông

About